Rất nhiều người băn khoăn về việc có nên nhổ răng khôn không? Bởi có rất nhiều những giả thiết như nhổ răng khôn ảnh hưởng đến thần kinh, sức khỏe, tuổi thọ… Vậy thực tế răng khôn là gì? Những trường hợp nào bắt buộc nhổ răng khôn? Bài viết dưới đây sẽ giải quyết tất cả các thắc mắc của bạn.
Nội dung bài viết
1. Răng khôn là gì?
Răng khôn thực chất là tên gọi được dùng để chỉ những chiếc răng hàm mọc cuối cùng của mỗi bên hàm, hay gọi là răng số 8. Chiếc răng này thường xuất hiện ở người trưởng thành 18 tuổi trở lên.
Do răng khôn mọc cuối cùng mà vòm miệng của người thường không có đủ chỗ để chúng mọc bình thường. Do đó, răng khôn dễ có xu hướng mọc lệch, xô lẫn nhau, mọc chen chỗ các răng khác, dẫn đến sưng, đau đớn.
Có nhiều trường hợp còn gặp phải tình trạng những chiếc răng khôn mọc ngầm bên dưới lợi, mọc lệch không can thiệp kịp thời khiến phần nướu răng sưng tấy, dễ tích đọng thức ăn gây hôi miệng, viêm nướu…
2. Có những kiểu răng khôn mọc lệch phổ biến nào?
Răng khôn mọc theo trục thẳng đứng
Răng khôn mọc trục thẳng đứng là một hướng gần như bình thường và hiếm khi có yêu cầu phải nhổ. Khả năng cao chúng sẽ mọc được hoàn toàn và mà không gây rắc rối gì. Trường hợp được chỉ định nhổ thường là do răng khôn ngầm này gây ra áp lực với mặt dưới của răng hàm liền kề phía trước hoặc với xương ở phía sau trong miệng.
Răng khôn mọc lệch gần
Răng khôn mọc lệch gần là loại hay gặp phải nhất, trong đó trục của răng bị nghiêng về phía trước đẩy vào răng hàm liền kề phía trước. Tuỳ thuộc vào góc lệch của răng quyết định liệu nó có trở thành vấn đề hay không.
Hướng mọc này thường làm răng chỉ mọc được một phần nào đó. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các răng khôn mọc lệch kiểu này được theo dõi định kỳ vì nó cũng có thể mọc đúng cách được sau một thời gian.
Răng khôn mọc nghiêng xa
Đây là kiểu răng mọc lệch ít phổ biến nhất trong bốn loại và trái ngược hoàn toàn với loại răng lệch gần. Răng thường nằm nghiêng về phía sau của miệng (nghiêng xa). Yêu cầu nhổ răng sẽ phụ thuộc vào mức độ góc lệch của răng.
Nếu răng nghiêng ở góc gần bằng 0 độ, nó sẽ mọc như bình thường; nhưng thường nó sẽ luôn có một khuynh hướng hơi lệch nhẹ. Đối với trường hợp này thì nha sĩ hoặc bác sĩ thường sẽ khuyên bạn có thể đợi 1-2 năm để xác định tình trạng cụ thể xem có nên nhổ bỏ hay không.
Nếu góc nghiêng phía xa gần bằng 90 độ hoặc 90 độ , thì có khả năng cao là cuối cùng nó sẽ đâm vào xương và không thể mọc lên hoàn toàn.Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ xác định xem có nên nhổ răng hay không. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của độ mọc ngầm kẹt, có thể cần gây mê tĩnh mạch hoặc thậm chí gây mê toàn thân có thể được yêu cầu để phẫu thuật nhổ bỏ.
Răng mọc nằm ngang ( lệch 90 độ)
Răng khôn mọc lệch 90 độ là loại nghiêm trọng nhất và hay gây đau nhất. Răng khôn nằm ngang, ngầm hoàn toàn cách xa bề mặt phía trên và húc vào răng hàm liền kề phía trước (răng số 7). Chỉ khi chụp phim chụp X quang mới có thể xác định đúng tình trạng đối với trường hợp này, và việc lấy bỏ cần đội ngũ bác sĩ có chuyên môn và tay nghề cao.
Đối với trường hợp răng mọc nằm ngang như thế này cần loại bỏ sớm bởi nó có thể làm hỏng các răng xung quanh. Khi nhổ loại răng mọc ngầm này có thể dẫn đến việc phải lấy bỏ một số xương do đó sau khi nhổ, hầu hết bệnh nhân sẽ cần một đơn thuốc cho thuốc giảm đau và có thể là thuốc kháng sinh để giảm nguy cơ biến chứng trong quá trình chữa bệnh.
3. Những trường hợp nào chỉ định nhổ răng khôn?
Răng khôn bị sâu
Do răng khôn nằm ở vị trí trong cùng của hàm nên khi ăn uống, thức ăn sẽ rất dễ bị bám chắc vào bên trong và khó khăn trong việc vệ sinh răng miệng. Điểu này sẽ khiến cho vi khuẩn có cơ hội sinh sôi, phát triến và lâu ngày sẽ có thể phát sinh ra các bệnh lý như: viêm nha chu, sâu răng, viêm nướu,…
Răng khôn gây viêm nướu
Nếu răng khôn của bạn mọc lệch, răng sẽ gây nên sự tác động nhất định đến các mô mềm phía trên và xung quanh khu vực nướu răng. Lúc này răng sẽ gây tổn thương lên bờ nướu răng, bờ nướu răng trong cùng sẽ bị đỏ và sưng tấy cùng với nhiều triệu chứng điển hình khác. Càng về sau, tình trạng này càng nặng hơn và xảy ra với tần suất nhiều hơn.
Răng khôn gây ảnh hưởng đến các xương và răng bên cạnh
Một khi răng khôn mọc và đâm chệch sang răng bên cạnh, răng đó sẽ bị lung lay, tiêu hy. Trong nhiều trường hợp có người bị áp xe xưng ổ răng hoặc sâu răng. Có người bị răng khôn đâm vào rằng hàm số 7. Tình trang này nếu để lâu sẽ khiến răng bị lung lay và cuối cùng sẽ bị rụng răng. Ngoài ra nếu răng khôn mọc ngầm, mọc lộn xộn sẽ có thể dẫn đến hậu quả bị tiêu xưng hàm. Nguyên nhân là do răng khôn mọc sai làm cho tổ chức của răng hàm lớn thứ hai bi ảnh hưởng và dẫn đến kết quả bị tiêu xương.
Như vậy, răng khôn mọc ngầm, mọc lệch lạc cần thiết được chỉ định nhổ bỏ. Nếu không sẽ rất dễ gặp phải những biến chứng trên. Chính vì lí do này, khi đến các cơ sở nha khoa, nha sĩ thường khuyến khích bạn nhổ răng khôn để tránh gây những tác động và ảnh hưởng không tốt sau này.
4. Thời điểm nào là thích hợp để nhổ răng khôn?
Những thời điểm được cho là thích hợp để nhổ răng khôn đó là:
- Khi mọc răng khôn bị đau nhức, khiến cho các răng bên cạnh bị ảnh hưởng hoặc gây ra các
- tác động xấu.
- Răng khôn mọc chen sang cả các răng bên cạnh, làm cho cấu trúc hàm thay đổi, các răng khác bị xô lệch, xiêu vẹo, sai lệch khớp cắn. Từ đó khiến cho thức ăn bị mắc và rất khó vệ sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động, gây ra các bệnh lý liên quan đến răng miệng.
- Răng khôn vẫn mọc bình thường nhưng không có phẩn răng hàm ở phía đối diện. Khi răng khôn mọc dài khiến cho phần nướu phía đối diện bị tổn thương.
- Răng khôn có kích thước quá nhỏ hoặc quá to, gây khó khăn trong quá trình ăn uống và vệ sinh răng miệng.
Xem thêm: Răng khôn mọc lệch 90 độ có nguy hiểm không? Có cần nhổ không
5. Những lưu ý trước khi nhổ răng khôn
– Đảm bảo có một sức khoẻ tốt, kiểm soát được các bệnh liên quan đến quá trình can thiệp bằng cách dùng thuốc nha khoa trước, trong và sau nhổ răng nếu mắc các bệnh như huyết áp cao, máu khó đông, bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch,…
– Thông báo chi tiết về tiền sử các bệnh mãn tính như bệnh viêm dạ dày, cao huyết áp, bệnh lý tim mạch, cơ xương khớp,… và có sự chuẩn bị trước các thuốc đang dùng như thuốc chống đông, kháng sinh, giảm đau, các thuốc có thể gây dị ứng,…
– Giảm tối thiểu số lượng vi khuẩn trong khoang miệng:
+ Không có tình trạng viêm nhiễm, đau do nhiễm khuẩn ở trong miệng và vùng răng dự định nhổ.
+ Các lỗ sâu răng nên được trám hết để loại bỏ các vùng chứa vi khuẩn tiềm tàng trong miệng.
+ Lấy sạch cao răng và điều trị triệt để viêm lợi trước khi nhổ răng, nếu răng dự định nhổ còn bị đau (đặc biệt là răng số 8) thì nên điều trị loại bỏ nhiễm khuẩn trước cho đến khi hết đau, vì nếu còn viêm nhiễm quanh răng sẽ gây giảm hiệu quả của thuốc gây tê trong lúc nhổ răng.
+ Có đơn thuốc và uống kháng sinh nha khoa một hoặc hai ngày trước khi nhổ răng nhằm tăng tính kháng khuẩn cho toàn bộ cơ thể.
– Chụp phim X-quang vùng răng cần nhổ để kiểm soát được hình thể, số lượng chân răng, tình trạng xương quanh ổ răng.
– Nên nhổ răng vào đầu giờ sáng hoặc đầu giờ chiều để có nhiều thời gian theo dõi và kiểm soát sự cầm máu sau nhổ răng.
– Nên ăn no trước khi nhổ răng.
– Phụ nữ không nên nhổ răng khi đang mang thai, cho con bú và có kinh nguyệt.
Bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn những thông tin căn bản về răng khôn. Hi vọng những kiến thức này sẽ giúp cho bạn hiểu biết phần nào về tình trạng răng khôn và nếu chưa biết mình có thuộc trường hợp nào bắt buộc nhổ răng khôn không thì hãy tìm đến các cơ sở nha khoa uy tín thăm khám để đưa ra quyết định đúng đắn nhất nhé.
Xem thêm: Cách nhận biết mọc răng khôn? Cần lưu ý gì khi mọc răng khôn